Thiết kế đồ gá khí nén vạn năng dùng trên máy tiện
Mô tả đồ án: Gồm các file như ảnh trên bao gồm tất cả các file 3D, xuất bản vẽ ra PDF, CAD, video mô phỏng cấu tạo + nguyên lý hoạt động+ THuyết minh
Giá: 600.000vnđ – Mã số: doantotnghiep.me_TKM000037
Tải đồ án
Lời Nói Đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa cửa nước ta hiện nay cùng với sự phát triển không ngừng cửa khoa học kỹ thuật,con người đã có những thành công nhất định trong các ngành cơ khí, luyện kim, khai thác khoáng sản… Các máy móc thiết bị ra đời ngày càng cải thiện điều kiện lao động cửa con người trong những công việc nguy hiểm, nặng nhọc, trong môi trường độc hại.
Nhiệm vụ cửa một sinh viên Đại Học Kỹ Thuật trước khi ra trường phải hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Với đồ án này giúp cho mỗi sinh viên chúng ta củng cố lại kiến thức đã học và tiếp cận nghiên cứu về một lĩnh vực cụ thể trong ngành cơ khí, cũng là làm quen với việc thiết kế một thiết bị hoàn chỉnh.
Nhiệm vụ của em là thiết kế các loại đồ gá khí nén vạn năng sử dụng trên máy tiện và lập quy trình công nghệ gia công thân mâm cặp.
Qua hơn 3 tháng nỗ lực nghiên cứu, làm việc của bản thân và nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Minh Chính và các thầy cô giảng viên trong khoa , nay em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Vì thời gian có hạn, tài liệu tham khảo không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu cửa các thầy cô.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong khoa cơ khí đã truyền đạt cho em những kiến thức, em xin thành thật cảm ơn thầy Trần Minh Chính đã tận tình chỉ dạy cho em trong quá trình hoàn thành đồ án này.
Em xin thành thật cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 5 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Trần Mạnh Tuấn
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU VỀ MÁY TIỆN
I.1/ CHUYỂN ĐỘNG HỌC CỦA MÁY TIỆN:
Nhà bác học GÔLÔVIN đã sáng lập ra lý thuyết về chuyển động học của máy cắt kim loại cơ sở lý luận đó là ” Bất kỳ một máy cắt kim loại nào cũng truyền đến phôi và dao những chuyển động tương đối. Các chuyển động này (dù phức tạp) đều có thể quy về những chuyển động (đơn giản) của một vài cơ cấu nguyên thủy”.
Để tạo hình bề mặt của các chi tiết máy tiện, ta phải truyền cho phôi chuyển động quay tròn tạo ra tốc độ cắt gọt, truyền cho dao các chuyển động tịnh tiến để thực hiện lượng chạy dao tạo ra năng suất máy.
Quá trình cắt gọt ( gia công ) trên máy tiện được thực hiện bằng sự phối hợp hai chuyển động :
– Chuyển động chính : là chuyển động quay tròn của phôi ( chuyển động quay tròn của trục chính ).
– Chuyển động tịnh tiến : là chuyển động tịnh tiến của dao trong quá trình cắt gọt đảm bảo cho dao ăn liên tục vào các lớp kim loại mới.
Để tạo ra các dạng bề mặt khác nhau trên máy tiện, các chuyển động cụ thể như sau:
Ví dụ :
Hình 1.1 : Sơ đồ tiện mặt trụ tròn xoay
Khi cần tiện mặt trụ tròn xoay như hình 1.1 máy phải tạo cho phôi chuyển động quay (Q) và cho dao chuyển động tịnh tiến (T) dọc theo phương trục của phôi. Mâm cặp và bàn dao là hai cơ cấu chấp hành của máy thực hiện các chuyển động này.
Hình 1.2 :Sơ đồ tiện mặt định hình bằng dao tiện thường
Nếu cần tiện mặt định hình tròn xoay bằng dao tiện thường như hình 3-2 thì phôi phải quay ( Q ) và dao cũng phải chuyển động ( T ) . chuyển động tịnh tiến (T) là tổng hợp hai chuyển động :Tịnh tiến theo hướng trục ( T1 ) và tịnh tiến theo hướng kính ( T2 )
Cũng với mặt định tịnh tiến trên nhưng nếu dùng dao tiện định hình thì chỉ cần chuyển động quay của chi tiết.
Đặc điểm chung của phương pháp tiện là dùng những lưỡi cắt tác dụng vào phôi liệu một lực cần thiết để tách phoi ra khỏi nó và tạo thành hình dạng, kích thước cần thiết…
Dao tiện có kết cấu đơn giản thường giao chỉ có một vài lưỡi cắt thẳng. Riêng dao tiện định hình lưỡi cắt có thể cong tùy theo hình dạng bề mặt cần tạo nên.
Khi thực hiện nguyên công tiện, việc chọn máy, dao không thể tùy tiện mà phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật và năng suất cần đạt. Do đó phải nắm chắc khả năng công nghệ cũng như các biện pháp thực hiện mới giải quyết được những vấn đề kể trên.
Tiện có thể tạo được nhiều bề mặt khác nhau như các mặt trụ , mặt côn (cả trong lẫn ngoài), các mặt đầu, mặt định hình tròn xoay, ren trong và ngoài… (như trên hình 1.3). Khối lượng công việc tiện chiếm khoảng 30-40 % toàn bộ khối lượng gia công cơ khí.
Hình 1.3: Các bề mặt gia công bằng phương pháp tiện.
Từ các ví dụ trên đây ta thấy rằng : Bề mặt gia công cuả các chi tiết rất khác nhau. Để tạo ra bề mặt chi tiết máy , máy phải truyền cho cơ cấu chấp hành các chuyển động tương đối . Số lượng của các chuyển động tương đối này phụ thuộc vào hình dạng bề mặt chi tiết, hình dáng lưỡi cắt của dao và tuân theo một quy luật nhất định.
Độ chính xác của phương pháp tiện phụ thuộc vào các yếu tố sau đây :
+ Độ chính xác bản thân máy tiện như : độ đảo trục chính, sai lệch hoặc độ mòn sống trượt, độ lệch tâm giữa ụ trước và ụ sau…
+ Độ cứng vững của hệ thống công nghệ .
+ Tình trạng dụng cụ cắt .
+ Trình độ tay nghề của công nhân .
Trình độ tay nghề của công nhân trong nhiều trường hợp có ý nghĩa quyết định như gia công bằng phương pháp cắt thử. Khi gia công bằng phương pháp cắt thử người công nhân không những phải biết điều chỉnh máy chính xác, biết mài dao, biết gá đặt chính xác, mà còn phải biết khống chế lượng dư phải vừa đủ. Nếu lượng dư nhỏ hơn 0,01 thì không thể cắt được mà sinh ra hiện tượng trượt, ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm.
Tùy theo vị trí mặt gia công (mặt ngoài, mặt trong, mặt đầu), phương pháp gia công (tiện thô, bán tinh hoặc tiện tinh) chất lượng của chi tiết gia công có thể đạt được khác nhau. Khi tiện ren độ chính xác có thể đạt đến cấp 7 và độ nhám bề mặt Ra = 2,5 m , đôi khi có thể dạt tới Ra = 1,25 m .
Độ chính xác về vị trí tương quan như độ đồng tâm giữa các bậc của trục, giữa mặt trong và mặt ngoài có thể đạt tới 0,01 mm tùy thuộc phương pháp gá đặt phôi.
Năng suất gia công của phương pháp tiện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ chính xác về hình dạng, kích thước và vị trí tương quan của chi tiết, phương pháp gá đặt, vật liệu làm dao, kết cấu dao, vật liệu gia công các chi tiết có độ cứng vững thấp như trục dài, nhỏ, các ống có thành mỏng, vật liệu mềm, dai như các loại thép không gỉ, các loại thép có hàm lượng cacbon thấp, kim loại màu và nhất là đồng đỏ.
Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, đồng thời nâng cao được năng suất gia công phải có những giải pháp công nghệ thích đáng trong từng trường hợp cụ thể.
I.2/ BỐ CỤC MÁY TIỆN VÀ PHÂN LOẠI:
I.2.1/ Bố cục của máy tiện:
(1) Thân máy: là chi tiết chủ yếu trên đó lắp các cụm và bộ phận của máy. Mặt trên của thân máy có các băng trượt phẳng và hai lăng trụ dùng để dẫn hướng cho xe dao và ụ sau trượt lên nó.
(2) Ụ trước : còn gọi là hộp trục chính thường là một hộp đúc bằng gang, bên trong có lắp các bộ phận làm việc chủ yếu của máy như trục chính và hộp tốc độ.
Trục chính là một trục rỗng, đầu bên phải lắp đồ gá để kẹp phôi. Trục chính nhận truyền động từ động cơ chính đặt ở bệ bên trái của máy thông qua đai truyền, hệ thống bánh răng, các khớp nối ly hợp … Nhờ có các cơ cấu truyền động bánh răng, khớp ly hợp mà ta thay đổi được tốc độ quay của trục chính.
(3) Hộp bước tiến : là hộp trong đó chứa xích chuyển động chạy dao dùng để truyền chuyển động quay từ trục chính cho trục trơn và vít me. Đồng thời thay đổi trị số bước tiến của xe dao.
(4) Bộ bánh răng thay thế : dùng để điều chỉnh bước tiến của xe dao theo yêu cầu khi tiện trơn và điều chỉnh bước ren cần thiết bằng cách lựa chọn bộ bánh răng thay thế cho phù hợp.
(5) Xe dao : là một bộ phận của máy dùng để gá kẹp dao và đảm bảo cho dao chuyển động theo các chiều khác nhau.
Chuyển động tịnh tiến của dao có thể thực hiện bằng tay hoặc dùng bằng cơ khí. Chuyển động cơ khí của xe dao nhờ có trục trơn và vít me.
Xe dao gồm có :
+ Bàn trượt di chuyển dọc theo chiều băng trượt của máy.
+ Hộp xe dao, trong hộp có bố trí cơ cấu biến chuyển động quay của trục trơn và vít me thành chuyển động tịnh tiến của dao.
+ Bàn trượt ngang, bàn trượt dọc và ổ dao.
(6) Ụ sau : dùng để đỡ các chi tiết dài trong quá trình gia công hoặc dùng để gá và tịnh tiến mũi khoan, mũi doa, mũi xoáy…
(7) Thiết bị điện :được bố trí trong tủ điện. Đóng và ngắt động cơ điện, tắt và mở máy, điều chỉnh hộp tốc độ, hộp bước tiến, hộp xe dao…bằng các cơ cấu điều chỉnh như: tay gạt, nút bấm và vô lăng…
Để gá phôi lên máy tiện, người ta dùng mâm cặp, mâm đẩy tốc, ống kẹp mũi tâm, tốc, giá đỡ và trục tâm …
I.2.2 / Phân loại máy tiện:
Máy tiện thường được phân thành các loại: Máy tiện vạn năng và máy tiện chuyên dùng. Loại vạn năng lại chia ra máy tiện phổ thộng và máy tiện ren. Tùy theo công dụng khác nhau mà các loại máy tiện chuyên dùng có tên khac nhau. Ví dụ : Máy tiện ren chính xác ; máy tiện hớt lưng ; máy tiện trục khủy. . .
Máy tiện vạn năng được sử dụng để thực hiện nhiều công việc khác nhau như tiện ngoài và tiện trong các loại mặt tròn xoay, mặt trụ, cắt đứt, khoan khóet, doa lố, ta rô và làm ren. Nếu có các đồ gá cần thiết thì trên máy còn có thể gia công được các bề mặt không tròn xoay như các mặt nhiều cạnh, mặt calíp, mặt cam…
Máy tiện chuyên dùng được sử dụng trong sản xuất hàng loạt và hàng khối để gia công các chi tiết phức tạp có yêu cầu độ chính xác cao. Phạm vi sử dụng của các máy tiện chuyên dùng hẹp hơn các máy tiện vạn năng rất nhiều.
Hiện nay máy tiện có thể gia công được các chi tiết có đường kính từ 95 mm đến 5000 mm và chiều dài từ 125 mm đến 24000 mm.
I.2.3/ Các loại máy tiện thường gặp:
(1) Máy tiện 1K62
Một trong các loại máy tiện ren vít cỡ trung bình được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là máy tiện 1K62.
Tốc độ lớn nhất của máy 2000 vòng/phút. Nó có thể tận dụng được tất cả tính chất cắt gọt của dao và các loại dụng cụ cắt gắn hợp kim cứng.
Phạm vi rộng rãi của tốc độ và bước tiến bảo đảm tính chất vạn năng của máy, điều đó rất cần thiết đối với các xưởng cơ khí sản xuất đơn chiếc, sản xuất loạt, xưởng sửa chữa, xưởng dụng cụ và xưởng thí nghiệm.Máy có cơ cấu chạy nhanh của xe dao nên giảm được thời gian dịch chuyển trong quá trình cắt gọt .
Đặc điểm kỹ thuật của máy tiện 1K62 :
– Đường kính lớn nhất của vật gia công :
+ Trên băng máy : 400 mm
+ Trên bàn trượt ngang : 200 mm
– Khoảng cách giữa hai mũi tâm ụ trước và ụ động là 710 mm, 1000 mm, 1400 mm.
– Số cấp tốc độ của trục chính :
+ Quay thuận là : 23 từ 12,5 đến 2000 vòng/phút
+ Quay nghịch là : 12 từ 19 đến 2420 vòng/phút
– Lượng chạy dao :
+ Chạy dao dọc tư: 0,07 đến 4,16 mm/vòng
+ Chạy dao ngang từ: 0,035 đến 2,08 mm/vòng
– Bước ren gia công được trên máy:
+ Ren Quốc tế từ : 1 đến 192 mm
+ Ren Anh : Từ 24 đến 2 đỉnh răng/tấc Anh
+ Ren Pit : Từ 96 đến 1 môđyn/tất Anh
+ Ren môđyn từ : 0,5 đến 4,8 mm
– Công suất động cơ trục chính : 7,5 đến 10 KW
– Kích bàn dao của máy:
+ Chiều dài : 2522 ; 2812 mm
+ Rộng : 1166 mm
+ Cao : 1324 mm
-Khối lượng của máy : 3000 kg
(2)Máy tiện 16K20 :
Máy tiện ren vít 16K20 do nhà máy ” Vô sản đỏ ” mang tên Ephơrêmôp ở Maxcơva sản xuất. Máy này thực hiện được tất cả các nguyên công : Tiện trơn ,tiện ren gia công các vật liệu cứng ,khó gia công như thép không gỉ , thép tôi và thép chịu nhiệt , trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất loạt.
Máy tận dụng gần như hoàn toàn tuổi thọ của dụng cụ cắt gắn hợp kim cứng: Gốm, kim cương hoặc enborơ
Đặc điểm kỹ thuật của máy tiện 16K20:
– Đường kính lớn nhất của vật gia công :
+ Trên băng máy : 400 mm
+ Trên bàn trượt ngang : 220 mm
– Khoảng cách giữa hai mũi tâm ụ trước và ụ động là 710 mm, 1000 mm, 1400 mm, 2000 mm.
– Số cấp tốc độ của trục chính là 22 từ 12,5 đến 1600 vòng/phút
– Lượng chạy dao :
+ Chạy dao dọc tư: 0,05 đến 2,8 mm/vòng
+ Chạy dao ngang từ: 0,025 đến 1,4 mm/vòng
– Bước ren gia công được trên máy:
+ Ren Quốc tế từ : 0,5 đến 112 mm
+ Ren Anh : Từ 56 đến 0,5 đỉnh răng/tấc Anh
+ Ren Pit : Từ 56 đến 0,5 môđyn/tất Anh
+ Ren môđyn từ : 0,5 đến 112 mm
– Công suất động cơ trục chính : 7,5 đến 10 KW
– Kích bàn dao của máy:
+ Dài : 3160; 3760 mm
+ Rộng : 1195 mm
+ Cao : 1470 mm
-Khối lượng của máy : 3000 kg
(3) Máy tiện 1M620 :
Máy 1M620 được hiện đại hóa dựa trên máy T620
Gới hạn số vòng quay từ 12 đến 3000 vòng/phút và được điều chỉnh vô cấp bằng bộ truyền ma sát. Động cơ chính của máy có công suất 14 KW và số vòng quay là 1450 vòng/phút. Động cơ phụ dùng để thay đổi tốc độ cho trục chính có công suất 1KW và số vòng quay 1410 vòng/phút. Hộp tốc độ của máy 1M620 giống máy 1K62 nhưng ly hợp ma sát được thay bằng ly hợp điện từ. Trong hộp xe dao các ly hợp vấu cũng được thay bằng các ly hợp điện từ .
(4) Máy tiện T616 :
Máy T616 có hộp tốc độ đặt phía dưới và truyền chuyển động cho hộp trục chính phía trên qua bộ truyền đai do đó trục chính chuyển động êm, hộp trục chính đơn giản.
Máy có 12 cấp tốc độ từ 44 đến 1980 vòng/phút. Tốc độ 44 vòng/phút không thích hợp để tiện ren và tốc độ 1980 vòng/phút quá cao vì máy T616 có độ cứng vững thấp nên ít dùng. Hộp xe dao của máy sử dụng ly hợp ma sát nên có hiện tượng trượt và công suất chay dao không cao. Trên trục Hacnơ trong trục chính có lắp cam bơm dầu thay cho động cơ điện.
(5) Máy tiện 1A616 :
Máy 1A616 được cải tiến từ máy T616 nên có nhiều ưu điểm. Máy có 21 cấp tốc độ từ 11,2 đến 2240 vòng/phút. Công suất động cơ là 4,5 KW và số vòng quay của nó là 1450 vòng/phút. Máy có độ cứng vững cao. Hộp chạy dao dùng bánh răng di trượt. Hộp xe dao dùng ly hợp vấu nên công suất chạy dao tăng lên và tránh được hiện tượng trượt khi chạy dao.
(6) Máy tiện ren chính xác kiểu 1622 :
Máy tiện ren chính xác thường được sử dụng để gia công ren cho các dụng cụ cắt ren hoặc để gia công các trục vít me cho các loại máy cắt khác. Máy có trục vít me chính xác cao và các cơ cấu hiệu chỉnh sai số bước ren để đạt được bước ren chính xác trên chi tiết gia công. Ví dụ: sai số tích lũy bước ren của máy có cơ cấu hiệu chỉnh trên chiều dài 50 mm là 0,003 mm, trên chiều dài 500 mm là 0,005 mm. Còn trên các máy không dùng cơ cấu hiệu chỉnh thì sai số này lớn hơn 4 đến 5 lần.
Thường có 3 phương pháp hiệu chỉnh ren là :
+ Tạo nên chuyển động quay bổ sung cho đai ốc .
+ Tạo nên sự dịch chuyển chiều trục bổ sung cho vít me.
+ Sử dụng cơ cấu vi sai để tạo nên chuyển động quay bổ sung cho vít me.
(7) / Máy tiện Rơvônve :
a / Máy tiện Rơvônve thường được sử dụng trong sản xuất hàng loạt để gia công chi tiết dạng tròn xoay phức tạp từ phôi thanh hoặc phôi đơn chiếc (đúc hoặc rèn). Máy được sử dụng hợp lý nhất khi quá trình gia công cần nhiều loại dụng cụ cắt khác nhau như: tiện mặt ngoài, xén mặt đầu, vát mép, khoan, khóet, ta rô …
Tùy theo hình dáng chi tiết và quy trình công nghệ sản phẩm, khi điều chỉnh máy các dụng cụ cắt được điều chỉnh và lắp sẵn trên đầu Rơvônve và trên bàn dao ngang theo thứ tự các nguyên công. Hành trình dao của từng dụng cụ cắt được khống chế bởi các cữ hành trình cũng được điều chỉnh sẵn. Các cữ này có tác dụng ngắt chuyển động chạy dao (dọc cũng như ngang). Sau mỗi hành trình công tác, đầu Rơvônve lạichuyển vị trí để đưa dụng cụ cắt mới vào vị trí công tác. Quá trình gia công trên máy tiện Rơvônve thường tiến hành theo nguyên tắc tập trung nguyên công nên đã rút ngắn được thời gian máy và thời gian phụ, tăng năng suất. Máy tiện Rơvônve có độ cứng vững cao nên có thể cắt nhiều dao cùng một lúc.
Có hai cách phân loại: theo loại phôi và theo vị trí trục quay của đầu Rơvôve:
+ Theo loại phôi máy tiện Rơvônve được phân thành hai loại: loại gia công phôi thanh và loại gia công phôi đơn chiếc trên mâm cặp. Hầu hết các máy Rơvônve cỡ trung bình đều có thể gia công phôi thanh lẫn phôi đơn chiếc.
+ Theo vị trí trục quay của đầu Rơvônve máy được chia làm hai nhóm: nhóm máy có đầu Rơvônve thảng đứng và nhóm máy có đầu Rơvônve nằm ngang (song song hoặc thẳng góc với đường tâm trục chính).
Đầu Rơvôve thường có dạng lăng trụ sáu mặt hoặc trụ trơn. Trên đầu Rơvônve có thể gá đặt nhiều laọi dụng cụ cắt khác nhau.
b / Máy tiện Rơvônve kiểu 1366M :
Máy tiện Rơvônve kiểu 1366M có đầu rơvônve nằm ngang song song với đường tâm trục chính. Nó được sử dụng để gia công các chi tiết bạc có hình dáng phức tạp từ phôi thanh hoặc phôi đơn chiếc (đúc hoặc rèn).
Đặc tính kỹ thuật của máy :
+ Chiều cao tâm trục chính đến thân máy: 185 mm
+ Đường kính lỗ trục chính: 35 mm
+ Đường kính lớn nhất của phôi thanh: 36 mm
+ Đưòng kính của phôi lớn nhất gia công trên thân mâm cặp: 380 mm
+ Số cấp tốc độ : 12
+ Số vòng quay của trục chính: từ 44 đến 2000 vòng/phút
+ Lượng chạy dao dọc : từ 0,06 đến 0,5 mm
+ Lượng chạy dao vòng của đầu rơvônve: từ 0,04 đến 0,39 mm/vòng
+ Số dụng cụ gá đặt từ đầu rơvônve: 16
+ Công suất động cơ chính : 3 KW
c / Máy tiện Rơvônve kiểu 1M36 :
Máy tiện rơvônve kiểu 1M36 có đầu rơvônve thẳng đứng. Máy có thể gia công phôi thanh cũng như phôi đúc hoặc rèn. Đường kính lớn nhất của phôi thanh là 63 mm. Đường kính lớn nhất của phôi gia công trên mâm cặp là 440 mm. Số cấp tốc độ của trục chính: 12 cấp tốc độ thuận và 12 cấp tốc độ nghịch. Công suất động cơ chính 5,8 KW .
(8) Máy tiện cụt :
Máy tiện cụt dùng để gia công các chi tiết có đường kính lớn hơn chiều dài như : Puli, vô lăng, bánh răng, tấm đệm …
Máy tiện cụt khác với máy tiện thông thường ở chỗ nó không có ụ động, mâm cặp có đường kính lớn. Máy này khó gá và điều chỉnh phôi, nên hiện nay ít dùng và thay bằng máy tiện đứng.
(9) Máy tiện đứng :
Máy tiện đứng dùng để gia công các chi tiết có đường kính lớn 300 mm. Nó được sử dụng trong các phân xưởng sản xuất đơn chiếc , sản xuất loạt.
Máy tiện đứng có bàn gá phôi nằm ngang (quay theo trục thẳng đứng). Nó gồm có một loại 1 giá đỡ (một hoặc hai bàn xe dao) và loại hai giá đỡ (2, 3 hay 4 bàn xe dao) .
– Máy tiện đứng 1 giá đỡ : có xe dao thẳng đứng với đầu gá dao rơvônve 5 mặt và xe dao ở bên. Xe dao thẳng đứng đặt trên xà ngang. Xà ngang có thể xịch lên xịch xuống theo phương thẳng đứng.
+ Xe dao bên có thể di chuyển thẳng đứng hoặc sang ngang. Trên đầu rơvônve người ta lắp các cán của dụng cụ cắt theo trình tự công nghệ nhất định hoặc gá trực tiếp dụng cụ cắt như: mũi khoan, mũi doa …
+ Ổ xe dao bên được được lắp ổ dao vuông như ổ dao các máy tiện thông thường. Phôi được gá trên bàn máy bằng các vấu cặp chuyển động ra vào độc lập với nhau hoặc bulông và bích, tấm kẹp …
+ Vị trí nằm ngang của bàn sẽ làm giảm thời gian điều chỉnh phôi và bảo đảm độ cứng vững khi gá lắp.
– Máy tiện đứng hai giá đỡ : Dùng để gia công các chi tiết lớn. Máy này có năng suất cao vì nó có khả năng gia công đồng thời cùng một lúc bằng nhiều xe dao, với mặt cắt phoi lớn, lực cắt lớn, máy có công suất cao.
(10) Máy tiện nửa tự động :
Máy tiện nữa tự động là máy thực hiện tự động, không cần sự điều khiển của công nhân, toàn bộ chu trình chuyển động của dụng cụ cắt : tịnh tiến dao để cắt gọt, rút dao ra, tắt máy. Người công nhân chỉ gá lắp và tháo vật gia công.
Máy tiện nữa tự dộng chép hình bằng thủy lực 1722 có 2 xe dao : xe dao phía trên có thiết bị chép hình thủy lực, còn xe dao phía dưới thực hiện chuyển động tiến ngang.
+ Hệ thống thủy lực của máy thực hiện chuyển động tiến dọc ngang và hãm ụ động.
+ Vị trí của xe dao giúp ta quan sát vùng cắt gọt dễ dàng và bảo đảm hứng phoi trực tiếp bằng máng hứng phoi.
Trên máy nữa tự động 1A730 ở xe dao trước có gá một số dao và thực hiện chuyển động tiến dọc. Mỗi dao được điều chỉnh theo chi tiết mẫu và tham gia cắt gọt một bậc chi tiết. Quãng đường dịch chuyển của xe dao bằng chiều dài của bậc lớn nhất trên chi tiết, xe dao sau chỉ thực hiện chuyển động tiến ngang, trên xe dao này gá một số dao để xén mặt đầu, cắt rãnh …
(11)/ Máy tiện tự động :
Khác với máy tiện nữa tự động, máy tiện tự động không những thực hiện tự động toàn bộ hành trình chạy dao mà còn tự động cả khâu tháo lắp vật gia công.
Máy tiện tự động gồm có : máy tự động gia công thép hình thanh (thép cán) , máy tự động có mâm cặp để gia công phôi đúc, rèn.
Để gia công các chi tiết nhỏ từ phôi cán trong sản xuất khối, người ta sử dụng máy tiện tự động rơvonve một trục. Máy này có một số xe dao: xe dao dọc mang đầu rơvônve và xe dao ngang. Chuyển động tiến của xe dao được thực hiện nhờ có hệ thống cam và các tay gạt.
(12) Máy công cụ CNC:
Máy công cụ, trung tâm gia công điều khiển bằng chương trình số và kỹ thuật vi xử lý CNC (Computerised Numerical Control) được sử dụng trong sản xuất hàng loạt vùa và hàng loạt nhỏ đã tạo điều kiện linh hoạt hóa và tự động hóa dây chuyền gia công, nâng cao chất lượng và năng suất gia công, đồng thời làm thay đổi phương pháp và nội dung chuẩn bị công nghệ cho sản xuất.
Máy công cụ điều khiển CNC có khả năng gia công (tiện, phay và khoan) tự động, đồng thời cũng có khả năng thay đổi phôi, dụng cụ tự động, khả năng bôi trơn, làm nguội, làm sạch.
* Ưu điểm của gia công CNC :
Đối với sản xuất loạt nhỏ và vừa, máy NC trong nhiều trường hợp là công cụ gia công có những nét ưu việt hơn so với các máy thường ở những điểm sau :
+ Gia công được chi tiết phức tạp hơn .
+ Quy hoạch thời hạn sản xuất tốt hơn.
+ Thời gian lưu thông ngắn hơn do tập trung nguyên công cao và giảm thời gian phụ .
+ Tính linh hoạt cao hơn .
+ Độ lớn loạt tối ưu nhỏ hơn.
+ Độ chính xác gia công ổn định đều .
+ Chi phí kiểm tra giảm .
+ Chi phí do phế phẩm giảm .
+ Hoạt động liên tục nhiều ca sản xuất.
+ Một công nhân có thể vận hành nhiều máy đồng thời.
+ Hiệu suất cao hơn .
+ Tăng năng lực sản xuất .
+ Có khả năng thích hợp trong hệ thống gia công linh hoạt .
Những nét ưu việt trên đây của máy NC là không phụ thuộc vào kiểu máy. Những máy NC có khả năng lập trình tại xưởng sản xuất, tính linh hoạt cao hơn và đồng thời còn tiết kiệm thời gian.
I.3 / ĐẶC ĐIỂM GÁ ĐẶT CHI TIẾT GIA CÔNG TRÊN MÁY TIỆN :
Chuẩn công nghệ khi tiện phụ thuộc vào vị trí của mặt gia công (mặt trong, mặt ngoài, mặt đầu), hình dạng và kích thước chi tiết gia công (dài, ngắn, to, nhỏ), độ chính xác về kích thước cũng như hình dạng hình học và vị trí tương quan. Thông thường khi gia công mặt ngoài, chuẩn có thể là mặt ngoài, mặt trong, hai lỗ tâm, hoặc mặt ngoài,mặt trong phối hợp với mặt đầu. Chuẩn để gia công mặt trong chỉ có thể là mặt ngoài hoặc mặt ngoài phối hợp với mặt đầu. Trong nhiều trường hợp khi gia công các chi tiết dạng hộp, dạng càng … chuẩn còn có thể là mặt đầu và hai lỗ chuẩn phụ.
Tùy theo phương pháp chọn chuẩn khi gia công bằng phương pháp tiện có nhiều cách gá đặt khác nhau như :
+ Gá trên mâm cặp ba chấu tự định tâm .
+ Gá vào hai lỗ tâm.
+ Gá lên mâm cặp bốn chấu không tự định tâm.
+ Gá đặt bằng ống kẹp đàn hồi (chuẩn là mặt ngoài hoặc mặt trong ).
+ Gá lên các mũi tâm lớn .
+ Gá lên các loại trục gá (chẩn là mặt trong).